Van phân phối 2/2 và 3/2
Tổng quan
Van phân phối loại M-.SMM là một van định hướng có dẫn động bằng tay, cơ khí. Nó điều khiển việc đóng, mở và điều hướng dòng chảy dầu thủy lực.
Về cơ bản, van bao gồm vỏ (1), kiểu dẫn động (2), hệ thống van cứng (3) cũng như bi (4.1 và 4.2) làm bộ phận đóng.
Nguyên tắc cơ bản
Ở vị trí ban đầu, viên bi/lõi trượt (4) được lò xo (7) ấn vào đế và bằng các dẫn động tương thích (2) ở vị trí chuyển đổi. Lực truyền động tác động qua bi (5) lên pít tông truyền động (6) được bịt kín ở hai bên. Khoang giữa hai phần tử được bịt kín được kết nối với cổng P. Do đó, hệ thống van (3) được bù áp suất liên quan đến lực tác động (kiểu dẫn động hoặc lò xo hồi ). Điều này có nghĩa là các van có thể được sử dụng lên đến 630 bar.
Lưu ý!
- Van phân phối dạng chân đế kiểu 3/2 có tính năng “negative spool overlap”. Do đó, cổng T phải luôn được kết nối. Điều đó có nghĩa là trong quá trình chuyển đổi – từ khi bắt đầu mở một chân van đến khi đóng chân van kia –các cổng P–A–T được kết nối với nhau. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra trong một thời gian ngắn đến mức nó không thích hợp trong hầu hết các ứng dụng.
- Đảm bảo rằng lưu lượng tối đa được chỉ định không bị vượt quá, sử dụng thêm van tiết lưu để hạn chế lưu lượng, nếu cần (xem mô tả chức năng trong catalog).
Ký hiệu
Van phân phối 2/2
|
Ký hiệu “P”
|
|
Vị trí ban đầu
|
P và T được kết nối
|
vị trí lõi trượt
|
P bị chặn
|
Ký hiệu “N”
|
|
Vị trí ban đầu
|
P bị chặn
|
vị trí lõi trượt
|
P và T được kết nối
|
Van phân phối 3/2
|
Ký hiệu “U”
|
|
Vị trí ban đầu
|
P và A được kết nối, T bị chặn
|
vị trí lõi trượt
|
P bị chặn, A và T được kết nối
|
Ký hiệu “C”
|
|
Vị trí ban đầu
|
P bị chặn, A và T được kết nối
|
vị trí lõi trượt
|
P và A được kết nối, T bị chặn
|
Loại M-2S.. 6 N…

Loại M-3S.. 6 U…

Van phân phối 4/2
Với tấm kẹp, tấm Plus-1, bên dưới van phân phối dạng chân đế 3/2, chức năng của van phân phối dạng chân đế 4/2 đạt được.
Chức năng của tấm Plus-1
Van chính không được kích hoạt. Lò xo (9) giữ bi (4.1) trên đế (11). Cổng P bị chặn và A được kết nối với T. Ngoài ra, một đường dẫn thử được kết nối từ A đến khoang lớn của lõi trượt điều khiển (12), do đó được dỡ xuống bể. Áp lực tác dụng qua P lúc này sẽ đẩy bi (13) lên trên đế van (14). Bây giờ, P được kết nối với B và A với T.
Khi van chính được kích hoạt, lõi trượt (4.2) dịch chuyển so với lò xo (9) và ép vào mặt tựa (15). Trong thời gian này, cổng T bị chặn, trong khi P, A và B được kết nối ngắn gọn với nhau
P được kết nối với A. Khi áp suất bơm tác động qua A trên diện tích lớn của lõi trượt điều khiển (12), bi (13) được ấn vào đế van (16). Do đó, B được kết nối với T và P được kết nối với A. Bi (13) trong tấm Plus-1 có
“positive spool overlap”.
Để tránh tăng áp suất khi sử dụng xi lanh vi sai, khu vực hình khuyên của xi lanh phải được kết nối tại A.
Loại M-4S.. 6 Y…

Van tiết lưu
Việc sử dụng thêm một van tiết lưu là bắt buộc nếu do các điều kiện vận hành phổ biến, các dòng chảy vượt quá giới hạn hiệu suất của van có thể xảy ra trong quá trình chuyển đổi.
Ví dụ:
-
-
- hoạt động tích lũy,
- sử dụng làm van điều khiển thí điểm với vòi chất lỏng thí điểm bên trong.
Van phân phối dạng chân đế 3/2 (xem mô tả chức năng)
Van tiết lưu được lắp vào cổng P của van ghế.
Van phân phối dạng chân đế 4/2 (xem mô tả chức năng)
Van tiết lưu được lắp vào cổng P của tấm Plus-1.
Van một chiều
Chèn thêm van một chiều cho phép dòng chảy tự do từ P đến A và đóng A đến P mà không rò rỉ.
Van phân phối dạng chân đế 2/2 và 3/2 (xem mô tả chức năng)
Chèn van kiểm tra được lắp vào cổng P của van ghế.
Van phân phối dạng chân đế 4/2 (xem mô tả chức năng)
Chèn van kiểm tra được lắp vào cổng P của tấm Plus 1